Thứ Năm, 6 tháng 8, 2015

Vài bước đơn giản chữa đau bụng kinh tại nhà

Triệu chứng điển hình của kinh nguyệt là đau bụng kinh, các chị em phụ nữ nhất là tuổi dậy thì thường phải đối mặt với những cơn đau vừa và nặng vào các ngày hành kinh. Cơn đau xuất hiện ở phần bụng dưới, thường kèm theo các biểu hiện buồn nôn, chóng mặt, hay đau lưng, bủn rủn tay chân… ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt học tập và làm việc. Để cải thiện và giảm tình trạng này các chị em không nhất thiết phải dùng  thuốc  chữa đau bụng kinh, ngoài ra bạn có thể áp dụng một số phương pháp tại nhà cũng giúp cải thiện tình trạng đau bụng kinh.
Theo y học cổ truyền đau bụng kinh hay gặp nhiều ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và nhất là tuổi dậy thì. Nguyên nhân là do sự lưu thông khí huyết không đều, khí huyết bị cản trở, ứ tắc lại gây đau.

Cách đơn giản chữa đau bụng kinh.

1. Dùng nước lô hội và mật ong.

Lô hội và mật ong giúp giảm đau bụng kinh
Lô hội và mật ong giúp giảm đauu bụng kinh.
Nước lô hội có tính mát, giảm đau kết hợp với mật ong có tính kháng viêm.  Các bạn có thể trộn một phần nước ép lô hội với một muỗng mật ong và dùng trong vòng 2 đến 3 lần trong ngày. Nước ép lô hội có tác dụng giúp điều hòa lượng máu bình thường trong giai đoạn hành kinh. Đều này giúp ngăn chặn và chữa đau bụng kinh

2. Bổ sung sữa hoặc sữa chua.

Sữa hay sữa chua có thể giúp chị em giảm đau bụng kinh. Việc bổ sung canxi mỗi ngày sẽ giúp các chị em phụ nữ giảm tới 30% cơn đau bụng kinh so với người không cung cấp đủ canxi mỗi ngày. Theo ước tính của một nghiên cứu cho thấy một phụ nữ nên bổ sung 1200mg canxi mỗi ngày để giúp giảm đau bụng kinh.

3. Luôn giữ ấm cho cơ thể.

Việc giữ ấm cơ thể trong giai đoạn kinh nguyệt là điều cần thiết, vì trong giai đoạn này việc giữ ấm cơ thể sẽ thúc đẩy lưu thông máu và thư giãn cơ bắp, đặc biệt là sự co thắt và tắc nghẽn trong vùng chậu. Vì vậy trong chu kì hành kinh các chị em nên uống nhiều nước ấm, dùng túi giữ nhiệt, chai nước nóng để đặt hay chườm lên vùng bụng dưới một vài phút sẽ giúp giảm cơn đau bụng kinh đáng kể.

4. Vệ sinh vùng kín.

Vào những ngày hành kinh, việc vệ sinh vùng kín luôn là điều rất cần thiết, tránh được viêm nhiễm bởi các yếu tố bên ngoài, bảo vệ vùng kín luôn sạch, ngoài ra nó còn có thể giúp bạn giảm được đau bụng kinh trong những ngày này.  Bên cạnh đó chị em cũng cần hạn chế làm việc nặng,làm việc quá sức và đặc biệt là sinh hoạt tình dục.
Ngoài nhưng điều nói trên các chi em cũng chú ý đến việc ăn uống, hạn chế các thức ăn cay nóng có thể gây táo bón khiến cơn đau dai dẳng hơn, có thể massage nhẹ nhàng và thường xuyên ở vùng bụng, dán cao hoặc xoa dầu. Kết hợp tập thể dục và yoga, việc tập yoga cũng đóng vai trò hiệu quả trong việc chữa đau bụng kinh. Tuy nhiên chị em cũng cần chú ý là tránh vận động mạnh, tập luyện nhẹ nhàng, tránh căng thẳng và stress… sẽ làm cơn đau bụng kinh của bạn nhanh chóng qua đi.
Tú Trinh.

NHỮNG YẾU TỐ DỄ MẮC BỆNH UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG

Ung thư nội mạc tử cung ( UTNMTC) hay còn gọi là ung thư tử cung, một loại ung thư xuất hiện ở tử cung. Là sự phát triển của các tế bào có khả năng xâm nhập và lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể.
Một số yếu tố gây UTNMTC ở phụ nữ

1. Phụ nữ béo phì dễ bị ung thư nội mạc tử cung.

phụ nữ béo phì dễ tăng ung thư lạc nội mạc tử cung
Béo phì tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.


Béo phì là tình trạng mà hiện nay nhiều chị em phụ nữ mắc phải, đó cũng chính là yếu tố gây ra UTNMTC cao vì khi beo phì làm mất sự cân bằng của nội tiết tố trong cơ thể, lượng mỡ lớn trong cơ thể sẽ làm tăng sự tích tụ estrogen, hàm lượng estrogen trong máu cao dẫn đến sự tăng sinh NMTC gây ra ung thư.

2.  Thường xuyên xuất huyết tử cung lâu ngày.

Phụ nữ sau khi mãn kinh phải đặc biệt chú ý đến hiện tượng xuất huyết tử cung vì nó có thể là dấu hiệu của UTNMTC, cần phải đi khám sớm để biết chính xác nguyên nhân và điều trị kịp thời.

3. Có chu kì kinh nguyệt không đều.

Có rất nhiều yếu tố dễ dẫn đến UTNMTC, trong đó những phụ nữ có kinh nguyệt không đều, hay có kinh lần đầu tiên quá sớm hoặc quá muộn đều có nguy cơ bị ung thư cao hơn những người bình thường do sự tăng sinh NMTC.

4. Thói quen ăn uống.

Ăn uống cũng là một trong những nguyên nhân gây ung thư cao, những người có thói quen ăn quá nhiều chất béo sẽ dễ mắc bệnh ung thư cao hơn những phụ nữ ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi. Cung cấp hàm lượng chất béo cao làm tích trữ lượng hormone estrogen cao gây ra sự tăng sinh nội mạc tử cung dễ dẫn tới ung thư.

5.  Mắc một số bệnh mạn tính.

Đối với những phụ nữ có một số bệnh mạn tính như tiểu đường, huyết áp, có tuyến yên dị thường kéo dài trong một thời gian dài dễ bị buồng trứng đa nang, nồng độ estrogen quá cao… đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến ung thư.

6. Yếu tố di truyền.

Thông thường các bệnh ung thư đều mang yếu tố di truyền, UTNMTC cũng không ngoại lệ, nếu trong gia đình có người thân bệnh ung thư thì nguy cơ mắc bệnh ung thư khá cao so với người bệnh thường.
Thanh Thanh.

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG VÀ ĐỘ AN TOÀN CỦA PHỤ LẠC CAO TRONG ĐIỀU TRỊ THỐNG KINH CƠ NĂNG TUỔI TRẺ

Tóm tắt:
Đặt vấn đề: Thống kinh cơ năng là hiện tượng đau bụng xảy ra khi hành kinh, có tính chất lặp lại và không có tổn thương vùng chậu có thể xác định được.Thống kinh cơ năng xảy ra ở 40-50% phụ nữ trẻ.Việc điều trị hiện nay chủ yếu dùng các loại thuốc chống co thắt và giảm đau như aspirin, diclofenac, atropin, papaverin,… Mặc dù các thuốc này được chứng minh có hiệu quả tốt nhưng theo thống kê có 20-25% thất bại trong điều trị. Ngoài ra bệnh nhân có thể gặp một số tác dụng phụ như viêm loét dạ dày tá tràng, ảnh hưởng lên chức năng gan, thận…
Phụ Lạc Cao là thuốc thảo dược đã được sử dụng trên 1000 bệnh viện lớn nhỏ tại Trung Quốc để điều trị lạc nội mạc tử cung, đau bụng kinh do lạc nội mạc tử cung.
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị của Phụ Lạc Cao đối với thống kinh cơ năng tuổi trẻ và theo dõi tác dụng không mong muốn của Phụ Lạc Cao trên lâm sàng và cận lâm sàng.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: So sánh tự chứng trước sau trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán là thống kinh cơ năng được điều trị bằng Phụ Lạc Cao trong 3 tháng.
Kết quả: 90% bệnh nhân giảm đau bụng kinh; 51,7% bệnh nhân hết đau bụng kinh. Điểm VAS giảm từ 8,9 ± 1,2  xuống 2,2 ± 2,1;  ngưỡng cảm giác đau tăng 431,0 ± 84,6 lên 819,9 ± 134,4; thời gian đau bụng kinh trung bình trong mỗi chu kỳ giảm từ 18,2 ± 4,8 giờ xuống 5,9 ± 5,2 giờ (p< 0,01). Lượng kinh, màu sắc kinh được cải thiện, không còn bệnh nhân nào có máu cục. Hầu như không có tác dụng phụ trừ 9,9% bệnh nhân gặp vấn đề buồn nôn, nóng bụng nhưng chỉ trong lần đầu sử dụng thuốc. Không làm thay đổi các chỉ số huyết học và sinh hóa.
Kết luận: Như vậy, Phụ Lạc Cao đã đáp ứng được mong muốn của người bệnh do tính an toàn, dễ sử dụng với hiệu quả  giảm đau nổi trổi và rõ rệt, không những qua cảm nhận của người bệnh, mà còn thông qua các chỉ số đo lường được như chỉ số VAS, ngưỡng cảm giác đau, thời gian đau trung bình trong một chu kỳ.
trị thống phong bằng phụ lạc cao

Abstract:
The aim of research: To evaluate the effectiveness and side effects of  Phu Lac Cao in the treatment of primary dysmenorrhea in clinical and subclinical manifestations .
The object and method of research: Comparison of self-symptoms of 60 young patients who have had primary dysmenorrhea before-and-after being treated by Phu Lac Cao for 3 months.
Result: 90% decrease menstrual pain, 51,7% out of that. The VAS score decreased from 8,9 ± 1,2 down to 2,2 ± 2,1; pain threshold increased 431,0 ± 84,6 up to 819,9 ± 134,4; dysmenorrhea average time per menstrual cycle decreased from 18,2 ± 4,8 down to 5,9 ± 5,2 after 3 months using Phu Lac Cao. These all indexes are statistically significant with p
Conclusion: Phu Lac Cao meets the needs of  patients due to safety, easy for use with remarkable and significant efficiency in decrease and loss of menstrual pain not only the feel of the patients, but also through evaluation indexes such as: VAS score, pain threshold, dysmenorrhea average time per menstrual cycle.
1.Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS tại các thời điểm nghiên cứu (n=60)                  
Kết quả:- Điểm VAS TB giảm từ 8,9 ± 1,2 xuống 2,2± 2,1 sau 3 tháng
điều trị, sau 2 kỳ kinh ngừng điều trị mức độ đau VAS là 4,7 ± 2,3 điểm vẫn thấp hơn so với trước điều trị T08,9 ± 1,2 (p
             - 51,7% hết đau; 90,0% giảm đau, không có trường hợp nào  đau tăng so với trước điều trị (p
2. Đánh giá hiệu quả giảm đau theo ngưỡng cảm giác đau
Bảng 1: Ngưỡng cảm giác đau TB
Thời điểm
T0
T1
T2
T3
T4
T5
Ngưỡng cảm giác đau
(p
431,0 ± 84,6
574,0    ± 134,1
708,3± 148,1
819,8± 134,4
579,8± 157,3
539,7± 151,9
Kết quả: Ngưỡng cảm giác đau tăng từ  431,0 ± 84,6 lên 819,8 ± 134,4 so với trước điều trị sau 3 tháng dùng thuốc (p
3. Đánh giá hiệu quả giảm đau theo thời gian đau bụng kinh
Bảng 2: Trên thời gian đau TB
Thời điểm
T0
T1
T2
T3
T4
T5
Thời gian đau (giờ)

18,2  ± 4,8
10,9  ± 6,3
7,5    ± 6,7
5,9    ± 5,2
8,2    ± 6,1
9,2    ± 6,1
Kết quả: Thời gian đau bụng kinh TB giảm từ 18,2 ± 4,8 giờ xuống 5,9
 ± 5,2 giờ sau 3 tháng dùng thuốc (p
4. Đánh giá mức độ cải thiện kinh nguyệt:
-Về màu sắc kinh: Sau 3 tháng điều trị bằng Phụ Lạc Cao, 100% bệnh nhân  có màu sắc kinh đỏ thẫm và không có máu cục duy trì 2 tháng sau khi dừng điều trị.
-Về lượng kinh nguyệt: Sau uống Phụ Lạc Cao, đối tượng nghiên cứu có sự  cải thiện về lượng kinh. Số đối tượng có lượng kinh vừa tăng hơn so với trước điều trị. Số đối tượng có lượng kinh ít giảm hơn so với trước điều trị (p< 0,05).
II. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
1. Trên lâm sàng: 9,9% trường hợp buồn nôn, nóng bụng nhưng chỉ gặp ở lần đầu sử dụng thuốc.
2. Trên cận lâm sàng: Các chỉ số sinh hóa, huyết học đều nằm trong giới hạn bình thường.
 III. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 60 bệnh nhân thống kinh cơ năng được điều trị duy nhất bằng Phụ Lạc Cao trong 3 chu kỳ kinh liên tiếp và theo dõi 2 chu kỳ kinh tiếp theo không dùng thuốc, chúng tôi kết luận như sau:
1. Hiệu quả giảm đau bụng kinh rõ rệt.
1.1. 90% bệnh nhân giảm đau bụng; 51,7% hết đau bụng kinh (p
1.2. Điểm VAS giảm từ 8,9 ±1,2 xuống 2,2 ± 2,1, ngưỡng cảm giác đau tăng từ 431,0± 84,6 lên 819,8 ± 134,4; và thời gian đau  giảm từ 18,2 ± 4,8 giờ xuống 5,9 ± 5,2 giờ (p
2. Tác dụng cải thiện tính chất máu kinh: Có sự cải thiện lượng kinh so với trước điều trị (p 100% đối tượng nghiên cứu sau 3 kỳ kinh điều trị có màu sắc kinh đỏ sẫm và tỷ lệ này được duy trì sau 2 kỳ kinh ngừng điều trị.
3. Ưu điểm: An toàn, dễ sử dụng, hiệu quả rõ rệt không những chính bệnh nhân cảm nhận được mà còn đo lường được thông qua các chỉ số đánh giá.
                                                                              Trích dẫn: Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ nội trú- Khoa YHCT- Đại học Y Hà Nội- 11/2012